Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính

Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, hay còn gọi là bệnh mạch ngoại biên (Peripheral Artery Disease - PAD), là một tình trạng tắc nghẽn mạch máu tại các chi hay ...

Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, hay còn gọi là bệnh mạch ngoại biên (Peripheral Artery Disease - PAD), là một tình trạng tắc nghẽn mạch máu tại các chi hay cơ trên cơ thể, thường xảy ra nhiều nhất ở chân và bàn tay. Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính thường là do một sự hạn chế lưu lượng máu và dưỡng chất đến các vùng cơ, gây ra những triệu chứng như đau khi di chuyển, mỏi mệt và sưng tại vị trí bị ảnh hưởng. Bệnh này thường do tắc nghẽn mạch mạch, do béo pứt mạch, do bệnh đái tháo đường và có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm và loét, thậm chí gây đến thiếu mủ và tử vong.
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là do tắc nghẽn mạch máu ở các chi hay cơ trên cơ thể, gây ra sự hạn chế lưu thông máu và dưỡng chất đến các vùng cơ. Thường xảy ra nhiều nhất ở chân và bàn tay. Nguyên nhân chính của bệnh này là xơ vữa mạch máu (atherosclerosis), tức là sự tích tụ chất béo và các tắc nghẽn khác trên thành mạch máu.

Triệu chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính thường bắt đầu bằng những cảm giác nhức đau, chuột rút hoặc mệt mỏi tại những vùng bị ảnh hưởng khi di chuyển, và thường giảm đi khi nghỉ ngơi. Tuy nhiên, khi bệnh diễn tiến, đau có thể xuất hiện ngay cả khi không cần phải vận động. Một số triệu chứng khác bao gồm sưng, lạnh, hoặc mất cảm giác tại vùng bị ảnh hưởng, và màu sắc da thay đổi.

Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có thể là một biểu hiện của cảnh báo bệnh mạch vành và bệnh tim. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như loét và viêm nhiễm, đe dọa tới chức năng và tử vong của các chi hay cơ bị ảnh hưởng.

Việc chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính thường bao gồm lịch sử lâm sàng và các xét nghiệm hình ảnh như siêu âm doppler mạch máu hoặc xét nghiệm xỏ dây động mạch. Điều trị của bệnh này thường bao gồm thay đổi lối sống, như thực hiện bài tập định kỳ, ngừng hút thuốc, kiểm soát cân nặng và chế độ ăn uống. Thuốc có thể được sử dụng để giảm triệu chứng và cải thiện lưu thông máu. Trong một số trường hợp, phẫu thuật hoặc các biện pháp can thiệp mạch máu có thể được áp dụng để khắc phục tắc nghẽn và cải thiện lưu thông máu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính":

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TIM Ở BỆNH NHÂN SUY TIM DO BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 1 - 2021
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội  từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 1 năm 2021. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Bệnh nhân nghiên cứu đều được định lượng NT-proBNP khi nhập viện và sau đợt điều trị. Sử dụng thuật toán thống kê y học để xác định sự biến đổi nồng độ NT-proBNP theo các đặc điểm suy tim và đặc điểm rối loạn nhịp tim. Kết quả: Nhóm bệnh nhân > 75 tuổi có mức NT-proBNP trung bình cao nhất 3468,975 ± 7876,498 pg/ml. Nhóm < 50 tuổi có giá trị thấp nhất 519,139  ± 160,953 pg/ml. Sự khác biệt là có ý nghĩa với p=0,017. NT-proBNP đều có biến đổi, nhóm có tuổi càng cao thì giá trị càng tăng. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có chức năng tâm thu thất trái giảm thấy cao hơn so với nhóm có chức năng tâm thu thất trái bình thường hoặc giảm nhẹ. Số lượng ngoại tâm thu thất trước và sau điều trị cũng có sự thay đổi đáng ghi nhận, sau điều trị số lượng ngoại tâm thu thất giảm đi đáng kể sự khác biệt là có ý nghĩa p<0,001. Kết luận: Nồng độ NT-proBNP có liên quan tới tuổi và mức độ suy tim theo NYHA, và mối liên quan nghịch giữa nồng độ NT-proBNP với chức năng tâm thu thất trái. Rối loạn  nhịp tim đặc biệt là ngoại tâm thu thất là hay gặp nhất ở bệnh nhân suy tim có bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
#NT-proBNP #suy tim #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI ĐỘ ĐÀN HỒI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu (Ees) (Left ventricular end systolic elastance), độ đàn hồi thất trái cuối tâm trương ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 129 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và 40 người được chụp động mạch vành bình thường, tham gia nghiên cứu từ 12/2016 đến tháng 12/2018. Tính chỉ số Ees bằng phương pháp đơn nhịp trên siêu âm tim. Ed được tính bằng công thức (E/e’)/ SV (1/ml). Kết quả: Giá trị trung vị của Ees ở nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính lần lượt là 3,87 (2,88 – 4,97) (mmHg/ml) thấp hơn so với nhóm chứng (4.38 ( 3.70 – 5.29) mmmHg/ml) trong khi Ed  giữa 2 nhóm không có sự khác biệt. Ees, Ed có mối liên quan với tuổi, giới và tình trạng suy tim. Ees của nhóm suy tim (2,59 (1,83 – 4,09) mmHg/ml) thấp hơn nhóm không suy tim (4,08 (3,17 – 5,26) mmHg/ml). Trong khi Ed của nhóm suy tim (0,28  (0,19 – 0,39) 1/ml) cao hơn nhóm không suy tim (0,24 (0,17 – 0,31) 1/ml). Ees giảm dần khi phân độ suy tim theo NYHA tăng dần (p < 0,05) nhưng Ed thì không có mối liên quan với mức độ suy tim. Kết luận: Ees  ở BN BTTMCBMT thấp hơn còn Ed cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.  Ees, Ed có mối liên quan với tuổi và giới. Ees, Ed có liên quan đến tình trạng suy tim. Ees giảm dần  khi mức độ suy tim theo NYHA nặng dần nhưng Ed thì chưa nhận thấy mối liên quan này.
#độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu #độ đàn hồi thất trái cuối tâm trương #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
BƯỚC ĐẦU ÁP DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ TIM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
TÓM TẮTMục đích: Mô tả tổn thương bệnh tim thiếu máu cục bộ trên cộng hưởng từ và đánh giá giá trị của MRI so với chụp động mạch vành cản quang.Phương pháp: 35 bệnh nhân (61.54±11.23 tuổi, 27 nam) nghi ngờ BTTMCBMT được chụp MRI tim bằng máy MRI 1.5 Tesla Avanto, Siemens đánh giá tim về hình thái, chức năng, thời gian chụp. Tưới máu gắng sức với Adenosin 6mg/2ml, truyền 140 mcg/kg/phút và thuốc cản từ Gadonilium, chụp thì STRESS, REST và ngấm thuốc muộn từ đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu so với chụp động mạch vành cản quang bằng máy Toshiba (hẹp có ý nghĩa > 50%).Kết quả: Thời gian chụp trung bình/ BN là: 41.37± 11.04 phút, EF trung bình: 48.95± 18.55, giảm vận độngthành tim 57.1%, vô động 17.1%. Có 21 BN chụp DSA động mạch vành, trong đó 15/21(71.4%) hẹp >50%. Độ nhạy PER/LG/PER+LG lần lượt là: 100%, 82,4%, 100%, độ đặc hiệu: 80%, 80%, 80%. Giá trị dự đoán dương tính: 94,4%, 93,3%, 94,4%, giá trị dự đoán âm tính: 100%, 57.1%, 100%. Như vậy, độ nhạy và giá trị dự đoán khi kết hợp 2 chuỗi xung PER và LG cao hơn nếu chỉ chẩn đoán với từng chuỗi xung đơn độc. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0.01) giữa tình trạng khiếm khuyết tưới máu, các mức độ bắt thuốc cơ tim thì muộn với các mức độ hẹp mạch vành tương ứng từng nhánh mạch vành LAD, RCA, LCx.Kết luận: CMR mang đến một phương pháp mới chẩn đoán chính xác có độ nhạy và giá trị chẩn đoán dương tính cao bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính với sự kết hợp hai chuỗi xung tưới máu và sống còn cơ tim.
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ MỠ NỘI TẠNG VAI Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số VAI (Visceral Adiposity Index) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và 30 người được chụp động mạch vành bình thường, tham gia nghiên cứu từ 12/ 2021 đến 9/ 2022. Tính chỉ số mỡ nội tạng VAI theo công thức dựa trên đo nhân trắc và kết quả xét nghiệm. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BTTMCBMT là 67,30 ± 10,48, nhóm không BTTMCBMT là 64,7 ± 10,08. Giá trị trung vị của VAI ở nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính lần lượt là 3,56 (1,9 - 5,42) cao hơn so với nhóm chứng 2,21 (1,7 - 3,57). Giá trị trung vị của VAI của nữ 4,6 (2,75 - 8,61) cao hơn so với nam 3,01 (1,83 - 4,57) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nhóm BTTMCB mạn tính, giữa nhóm có và không có đái tháo đường, chỉ số VAI khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số VAI giữa các mức độ đau ngực theo phân độ CCS, giữa 2 nhóm suy tim và không suy tim. Kết luận: VAI ở BN BTTMCBMT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. VAI có mối liên quan với giới, với tình trạng có đái tháo đường hay không có đái tháo đường. Chưa nhận thấy mối liên quan giữa VAI với tình trạng đau ngực và suy tim.
#Chỉ số mỡ nội tạng #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
NGHIÊN CỨU BIẾN THIÊN NHỊP TIM Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH CÓ SUY TIM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 136 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội từ 4 năm 2015 đến tháng 1 năm 2021. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán và loại trừ. Kết quả: chỉ số SDNN, RMSSD, SDNNi, TP, LF, và tỷ lệ LF/HF sau điều trị (tương ứng là 62,34 ± 32,16; 25,14 ± 6,10; 44,45 ± 13,48; 1956,23 ± 613,64; 1413,94 ± 174,33; 3,03 ± 0,71) đều tăng hơn so với trước điều trị (tương ứng là 38,63 ± 18,2; 12,61 ± 5,39; 22,66 ± 11,47; 1347,92 ± 412,53; 874,15 ± 210,32; 2,21 ± 0,68) với p<0,05. Số nhánh tổn thương càng nhiều các chỉ số biến thiên nhịp tim càng thấp. Giá trị SDNN, SDNNi, TP, HF, LF giảm dần theo số nhánh tổn thương động mạch vành, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Nồng độ NT-proBNP của bệnh nhân có biến thiên nhịp tim bình thường thấp hơn so với những bệnh nhân có giảm biến thiên nhịp tim, p < 0,05. Kết luận: Các chỉ số biến thiên nhịp tim SDNN, RMSSD, SDNNi, LF và tỷ lệ LF/HF sau điều trị tăng hơn so với trước điều trị ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính có suy tim.
#biến thiêp nhịp tim #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA VẬN TỐC SÓNG MẠCH (PULSE WAVE VELOCITY-PWV) VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ MỨC ĐỘ TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH BẰNG THANG ĐIỂM SYNTAX Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa PWV với một số yếu tố nguy cơ (YTNC) và mức độ tổn thương động mạch vành (ĐMV) bằng thang điểm SYNTAX ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nhóm bệnh gồm 60 người bị BTTMCBMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp ĐMV qua da có hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch, đánh giá mức độ tổn thương ĐMV bằng thang điểm SYNTAX và nhóm chứng gồm 33 người nghi ngờ bị BTTMCBMT nhưng chụp ĐMV không tổn thương. Cả 2 nhóm đều  được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BTTMCBMT và nhóm chứng tương ứng là: 67,05 ± 12,04 và 67,67 ± 6,80 năm, p>0,05. PWV của nhóm BTTMCBMT (15,90 ± 1,49 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,32 ± 1,98 m/s), p<0,05. Có sự tương quan mức độ vừa giữa PWV với điểm SYNTAX (r=0,477; p<0,05). Điểm cắt của PWV để dự báo tổn thương ĐMV là 14,45 m/s. Kết luận: PWV ở nhóm BTTMCBMT cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa. PWV có tương quan mức độ vừa với điểm SYNTAX. Điểm cắt của PWV để dự báo tổn thương ĐMV là 14,45 m/s.
#Vận tốc lan truyền sóng mạch #Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính #điểm SYNTAX
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ AIP Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số AIP (Atherogenic Plasma Index) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và 30 người được chụp động mạch vành bình thường, tham gia nghiên cứu từ 12/ 2021 đến 9/ 2022. Tính chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương (AIP)  theo công thức dựa trên kết quả xét nghiệm. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BTTMCBMT là 67,30 ±10,48, nhóm không BTTMCBMT là 64,7 ±10,08. Giá trị trung vị của AIP ở nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính lần lượt là 0,34 (0,11 - 0,51) cao hơn so với nhóm chứng 0,18 (-0,43 - 0,37) với p > 0,05. Giá trị trung vị của AIP của nam 0,33 (0,11 - 0,51) thấp hơn so với nữ 0,35 (0,1 - 0,6) không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nhóm BTTMCB mạn tính, giữa nhóm có và không có đái tháo đường, chỉ số AIP khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05) nhưng không có sự khác biệt với hút thuốc lá, tăng huyết áp và RLLP máu. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số AIP giữa các mức độ đau ngực theo phân độ CCS, giữa 2 nhóm suy tim và không suy tim. Kết luận: Chỉ số AIP không có sự khác biệt giữa hai nhóm. AIP có mối liên quan với tình trạng có đái tháo đường hoặc không đái tháo đường. Tuy nhiên, không có sự liên quan tới tuổi, giới và các yếu tố nguy cơ tim mạch khác gồm hút thuốc lá, tăng huyết áp và RLLP máu. Mối liên hệ giữa AIP và tình trạng đau ngực hay suy tim cũng chưa được ghi nhận.
#Rối loạn lipid máu #chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương (AIP) #bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Đánh giá kết quả của phương pháp sóng xung kích trong điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính trong 6 tháng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp sóng xung kích trong điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính trong 6 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chiếu và so sánh, theo dõi trong 6 tháng trên 65 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng theo tiêu chuẩn ESC 2013 điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2015 đến tháng 3/2021. Theo dõi đau ngực, khả năng gắng sức, tình trạng khó thở, siêu âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim sau 6 tháng điều trị. Kết quả: Các triệu chứng đau ngực cải thiện rõ rệt (số cơn đau ngực 6,26 ± 2,59 xuống 0,58 ± 0,56 cơn; lượng nitrat dùng/tuần từ 6,34 ± 2,62 xuống 0,60 ± 0,55 lần/tuần). Test đi bộ 6 phút đều cải thiện (280,8 ± 71,1m so với 388,6 ± 44,4m). Tỷ lệ phân loại mức độ đau ngực cải thiện 6 tháng lần lượt: CCS 3 (59,46% xuống 0%), CCS 4 (16,92% xuống 0%). Ở nhóm có suy tim theo phân độ NYHA cải thiện (NYHA III từ 13,85% xuống 1,54%, NYHA IV không còn trường hợp nào. NT-proBNP giảm (942,75 ± 1618,37 xuống với 410,45 ± 451,54pg/ml). Phân suất tống máu EF Simpsons sau điều trị (48,48 ± 10,57%) cao hơn trước điều trị (43,89 ± 12,27%). WMSI sau điều trị (1,28 ± 0,15) cải thiện hơn so với trước điều trị (1,54 ± 0,18). GLS cải thiện từ -10,28 ± 2,82 lên -12,48 ± 2,67. Sau điều trị các điểm trung bình của SSS (17,45 ± 8,61 so với 12,18 ± 7,89); SRS (11,09 ± 7,74 so với 9,46 ± 7,23), SDS (4,37 ± 2,31 so với 2,57 ± 1,56) đều cải thiện hơn so với trước điều trị với p<0,05. Mức độ khuyết xạ nặng và diện khuyết xạ rộng giảm có ý nghĩa sau điều trị lần lượt là 46,2% xuống 12,3% và 60% xuống 26,2% với p<0,001). Kết luận: Điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng bằng sóng xung kích có hiệu quả rõ rệt. 
#Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính #liệu pháp sóng xung kích tim
Đặc điểm hở van hai lá mạn tính trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình thái và mức độ hở van hai lá bằng siêu âm Doppler tim và mối liên quan với hình thái, chức năng thất trái ở bệnh nhân có hở van hai lá mạn tính do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng là 95 bệnh nhân đến khám và điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam được chẩn đoán xác định là hở van hai lá mạn tính do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, trong đó 55 bệnh nhân có kiểu hình lều đóng đồng tâm, 40 bệnh nhân có kiểu hình lều đóng lệch tâm (nhóm nghiên cứu) và 25 người bình thường (nhóm chứng). Các bệnh nhân nhóm nghiên cứu được siêu âm tim đánh giá mức độ hở hai lá, hình thái đóng van hai lá và cấu trúc, chức năng thất trái. Kết quả: 100% bệnh nhân nhóm lều đóng đồng tâm có dòng hở trung tâm, 92,5% bệnh nhân nhóm lều đóng lệch tâm có dòng hở lệch tâm. So với nhóm chứng, các thông số đánh giá hình thái van hai lá (diện tích lều đóng, chiều cao lều đóng, diện tích vòng van hai lá) của 2 nhóm nghiên cứu đều cao hơn; nhóm lều đóng đồng tâm có diện tích lều và chiều cao lều đóng lớn hơn so với nhóm lều đóng lệch tâm (p<0,01). Chỉ số vận động vùng cơ nhú sau của nhóm lều đóng lệch tâm lớn hơn nhóm lều đóng đồng tâm (p<0,05). Các thông số đánh giá cấu trúc thất trái toàn bộ (Dd, Ds, Vd, Vs, chỉ số vận động vùng, chỉ số cầu hóa) của nhóm lều đóng đồng tâm lớn hơn nhóm lều đóng lệch tâm (p<0,05). Kết luận: Ở bệnh nhân có hở van hai lá mạn tính do bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm lều đóng đồng tâm và lều đóng lệch tâm về hướng dòng hở, diện tích lều và chiều cao lều đóng. Nhóm lều đóng đồng tâm chủ yếu có tái cấu trúc thất trái toàn bộ, còn nhóm lều đóng lệch tâm chủ yếu có tái cấu trúc thất trái vùng.
#Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính #hở van hai lá mạn tính #siêu âm Doppler
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hẹp động mạch vành trên cắt lớp vi tính 128 dãy ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng hẹp động mạch vành trên cắt lớp vi tính 128 dãy ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 82 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 10/2020 đến tháng 7/2021. Hẹp động mạch vành được đánh giá ở mức ≥ 50% đường kính. So sánh kết quả cắt lớp vi tính với tần suất các yếu tố nguy cơ dựa trên bảng ma trận 2x2. Kết quả: Một số yếu tố nguy cơ gây hẹp động mạch vành: Tăng huyết áp 74,4%, đái tháo đường 22%, thừa cân, béo phì 54,7%, rối loạn lipit máu 42,7% và hút thuốc lá 32,9%. Những bệnh nhân ≥ 60 tuổi có nguy cơ hẹp động mạch vành cao gấp 6,252 lần những bệnh nhân < 60 tuổi. Những bênh nhân bị đái tháo đường có nguy cơ hẹp động mạch vành cao gấp 4,333 lần những bệnh nhân không bị đái tháo đường. Kết luận: Mức độ hẹp động mạch vành liên quan với tuổi và tình trạng đái tháo đường.
#Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính #cắt lớp vi tính #yếu tố nguy cơ #động mạch vành.
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2